Nhờ có những kiến thức nền tảng về khoa học
kế toán thông qua quá trình học môn Nguyên lý kế toán, sinh viên đã có được
những thuận lợi trong việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, do sự
hiểu biết còn hạn chế và kiến thức mới chỉ dừng lại ở sự hiểu biết cơ bản, những
khó khăn đặt ra cho sinh viên trong việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán cũng
không hề ít.
1. Thuận lợi của sinh viên
- Thứ nhất: khi học
Nguyên lý kế toán, sinh viên sẽ nhận thức được các quy định mang tính chuyên môn
về kế toán như những khái niệm, các nguyên tắc kế toán; nắm bắt được những quy
tắc cơ bản, những quy định có tính mực thước về phương pháp hạch toán, đánh giá,
thuyết minh và trình bày thông tin, số liệu trên báo cáo tài chính. Dễ thấy nội
dung giáo trình Nguyên lý kế toán được biên soạn rất đầy đủ các khái niệm, các
nguyên tắc nền tảng trong kế toán; các quy tắc, quy định căn bản trong kế toán.
Đồng thời, trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn lồng ghép các ví dụ thực tế
để sinh viên hiểu sâu rộng hơn và có cái nhìn cụ thể về từng đối tượng, từng
nghiệp vụ kế toán. Ví dụ, khái niệm và điều kiện ghi nhận các yếu tố của Báo cáo
tài chính được học trong bộ môn Nguyên lý kế toán đã cung cấp cho sinh viên cái
nhìn khái quát về tiêu chuẩn ghi nhận một yếu tố sẽ nằm ở phần nào trong Báo cáo
tài chính; các nguyên tắc kế toán, phương pháp kế toán cung cấp cho sinh viên
cách trình bày thông tin, số liệu trên Báo cáo tài chính… Cụ thể hơn, các khái
niệm, nguyên tắc kế toán được cung cấp cho sinh viên giúp sinh viên cảm thấy dễ
hiểu hơn khi đọc chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung. Như vậy, nhờ những nhận thức
mà sinh viên có được trong quá trình học môn Nguyên lý kế toán, sinh viên có thể
nắm bắt và hiểu được những nội dung cơ bản trong các chuẩn mực kế toán một cách
chủ động hơn.
- Thứ hai: sinh viên có điều kiện để có thể
vận dụng sự xét đoán của mình khi nghiên cứu chuẩn mực kế toán. Với những kiến
thức cơ bản được cung cấp, sinh viên có khả năng khái quát hoá để có cái nhìn
rộng và bao quát, qua đó có thể hiểu và vận dụng các nguyên tắc kế toán trong
việc lý giải các tình huống, nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Chẳng hạn như các xét
đoán về CMKT số 02: Hàng tồn kho, CMKT số 03: Tài sản cố định hữu hình, CMKT số
04: Tài sản cố định vô hình… Lấy một ví dụ cụ thể: chuẩn mực kế toán số 03: Tài
sản cố định hữu hình. Môn học Nguyên lý kế toán đã cung cấp cho sinh viên khái
niệm và điều kiện ghi nhận tài sản, giáo viên giảng dạy cũng chỉ ra tài sản cố
định phải có thời gian sử dụng trên 1 năm. Như vậy, sinh viên đã có thể bước đầu
nhận ra thế nào là tài sản cố định hữu hình, đối tượng kế toán nào được ghi nhận
là tài sản cố định hữu hình. Phương pháp tính giá cung cấp cho sinh viên cách
xác định giá trị tài sản cố định hữu hình. Các phương pháp khấu hao tài sản cố
định; việc bán lại hay thanh lý TSCĐHH có tác động đến hao mòn TSCĐHH như thế
nào; cách ghi nhận TSCĐHH trên Bảng Cân đối kế toán… giúp cho sinh viên có thể
tư duy về nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cho đối tượng kế toán
là TSCĐHH. Qua đó, sinh viên có thể có những sự hiểu biết căn bản về nội dung
của chuẩn mực số 03.
- Thứ ba: trong quá trình học Nguyên lý
kế toán, sinh viên có thể nhận biết được tính khuôn mẫu các vấn đề liên quan đến
thu nhận, xử lý, trình bày và cung cấp thông tin kế toán. Và từ đó có thể liên
hệ với chuẩn mực kế toán cũng có những chuẩn mực kế toán liên quan như khuôn
mẫu.
- Thứ tư: sinh viên là những người trẻ tuổi, có khả
năng học hỏi và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng. Hơn nữa, trong thời đại
công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận
các nguồn tài liệu về hệ thống chuẩn mực kế toán được cập nhật mới nhất để bổ
sung kiến thức. Trong quá trình tìm hiểu, đứng trước sự lựa chọn của hàng chục
chuẩn mực kế toán, sinh viên có cơ hội chọn lựa chuẩn mực mà bản thân nghĩ rằng
mình có thể hiểu được nhiều nhất để đọc dựa vào vốn kiến thức đã có. Hơn nữa, có
rất nhiều bài báo, trang mạng sẵn có phân tích kĩ càng từng chuẩn mực giúp cho
sinh viên tìm hiểu được cặn kẽ, tiếp thu được những điều mà tác giả các bài viết
muốn nói nhanh chóng khi đã có đầy đủ các kiến thức nền cần thiết mà môn học
Nguyên lý kế toán đã cung cấp.
2. Khó khăn cu sinh viên
- Thứ nhất: sự lười biếng và thụ
động trong học tập. Theo kinh nghiệm bản thân, tác giả nhận ra rằng điều quan
trọng nhất đối với việc nghiên cứu là ý thức tự giác của sinh viên trong quá
trình học tập. Bất kể khi gặp một vấn đề nào còn chưa rõ hay có liên quan đến
các chuẩn mực kế toán, sinh viên cần ghi lại rồi tìm hiểu. Trong khi học Nguyên
lý kế toán, có những thuật ngữ, khái niệm gây khó hiểu thì sinh viên cần chủ
động liên hệ với các chuẩn mực kế toán để hiểu rõ hơn. Ví dụ như khi học về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sinh viên cần tham khảo thêm chuẩn mực
số 14: Doanh thu và thu nhập khác, để hiểu rõ hơn về doanh thu và điều kiện ghi
nhận doanh thu… Tuy nhiên, thực tế rất ít sinh viên quan tâm đến vấn đề đó mà
chấp nhận cách hiểu mơ hồ đủ để làm được bài tập và trả lời được các câu hỏi
trong phạm vi bài giảng. Thậm chí còn có nhiều sinh viên không cả quan tâm đến
việc hiểu mà chấp nhận cách học là thuộc vẹt. Thực trạng trên là do sinh viên
chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống chuẩn mực
kế toán mà sinh viên phần nhiều đi học để phục vụ cho việc thi cử hết môn học
trước mắt, nên những thứ không thi thì không cần thiết phải học.
-
Thứ hai: nguồn tài liệu được cung cấp trên thư viện trường học còn hạn
chế. Việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán cũng gặp nhiều khó khăn do tình trạng
thiếu nguồn tài liệu tham khảo chính thống là các sách tham khảo ở thư viện
trường học. Ngoài ra, nhiều sách chưa kịp cập nhật các thay đổi trong quy định
về chuẩn mực kế toán. Nhiều đầu sách khá bổ ích nhưng lại không phổ biến không
được sinh viên biết đến.
- Thứ ba: những thuật ngữ trừu
tượng không rõ nghĩa bắt gặp phải trong quá trình nghiên cứu các chuẩn mực kế
toán khiến sinh viên năm thứ hai rơi vào tình trạng lúng túng, khó hiểu. Kết quả
là không thể vận dụng vào vào học tập một cách thông thạo.
- Thứ tư: các
chuẩn mực kế toán không đề cập chi tiết mọi khía cạnh trong mọi nghiệp vụ giao
dịch gây ra sự khó khăn cho sinh viên trong việc vận dụng vào giải quyết các vấn
đề.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn trong việc nghiên cứu hệ
thống chuẩn mực kế toán đối với sinh viên khi học môn học cơ sở Nguyên lý kế
toán. Trong quá trình học tập và nghiên cứu về hệ thống chuẩn mực, chúng ta có
thể xem xét, vận dụng và phát huy những điều kiện thuận lợi; đồng thời nắm bắt
được các khó khăn gặp phải để tìm ra phương hướng khắc phục chúng nhằm tăng
cường tính hiệu quả trong học tập và nghiên cứu. Vì là môn học tiền đề khi bước
vào ngành kế toán, sinh viên cần học thật kỹ về môn này, ngoài những kiến thức
lý thuyết do nhà trường cung cấp, các bạn sinh viên cần tìm những trung tâm uy
tín để học môn này để có thể biết cách áp dụng những tài khoản và chuẩn mực hợp
lý vào công việc. Và TRUNG TÂM TVĐT KINH TẾ TOÀN CẦU (GEC - website:
gec.edu.vn) là nơi lựa chọn phù hợp cho bạn, với chương trình dạy do
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM thiết kế và do giảng viên của trường
đứng ra giảng dạy.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét