Thứ Tư, 29 tháng 6, 2016

Vai trò và lợi ích của quản trị chiến lược trong kinh doanh

Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được mục tiêu của nó. Nó có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động kinh doanh. Chính vì điều này các bạn học quản trị kinh doanh thường được đào tạo rất kỹ về chuyên đề này, nó quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức: đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu trong môi trường hiện tại cũng như tương lai để phát triển hoạt động kinh doanh của bạn.

1. Vai trò của quản trị chiến lược trong kinh doanh

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

1. Vai trò của chuẩn mực kế toán và chính sách thuế
- Chuẩn mực kế toán là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Để người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được các thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính, thực hiện tốt các chức năng của kế toán tài chính, bắt buộc người làm kế toán phải biết chuẩn mực kế toán.
- Nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Một hệ thống kế toán năng động sẽ vừa là hệ quả của trình độ phát triển kinh tế vừa có tác động tích cực đến chính sự phát triển đó, hệ thống kế toán không chỉ là sản phẩm thụ động của nên kinh tế. Lý thuyết cũng như thực tiễn đều cho thấy khía cạnh năng động của hệ thống kế toán trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Hệ thống chính sách thuế cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đến quá trình phát triển kinh tế, góp phần điều tiết nền kinh tế. Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Thuế là nguồn thu chủ yếu trong ngân sách nhà nước, bảo đảm sự tồn tại cho bộ máy chính trị quốc gia, và là nguồn tài chính không thể thiếu cho các chính sách đầu tư công, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho các hoạt động kinh tế, và đảm bảo cho đời sống an sinh xã hội. Có được một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động phát triển của thực tiễn là điều kiện cần thiết và cấp bách.
Hệ thống chính sách thuế và chuẩn mực kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ này luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với những người đang làm và đang được đào tạo kế toán. Xem nội dung chi tiết tại website: gec.edu.vn

Thứ Hai, 27 tháng 6, 2016

Thuận lợi và khó khăn khi học môn nguyên lý kế toán

Nhờ có những kiến thức nền tảng về khoa học kế toán thông qua quá trình học môn Nguyên lý kế toán, sinh viên đã có được những thuận lợi trong việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế và kiến thức mới chỉ dừng lại ở sự hiểu biết cơ bản, những khó khăn đặt ra cho sinh viên trong việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán cũng không hề ít.

1. Thuận lợi của sinh viên
- Thứ nhất:
khi học Nguyên lý kế toán, sinh viên sẽ nhận thức được các quy định mang tính chuyên môn về kế toán như những khái niệm, các nguyên tắc kế toán; nắm bắt được những quy tắc cơ bản, những quy định có tính mực thước về phương pháp hạch toán, đánh giá, thuyết minh và trình bày thông tin, số liệu trên báo cáo tài chính. Dễ thấy nội dung giáo trình Nguyên lý kế toán được biên soạn rất đầy đủ các khái niệm, các nguyên tắc nền tảng trong kế toán; các quy tắc, quy định căn bản trong kế toán. Đồng thời, trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn lồng ghép các ví dụ thực tế để sinh viên hiểu sâu rộng hơn và có cái nhìn cụ thể về từng đối tượng, từng nghiệp vụ kế toán. Ví dụ, khái niệm và điều kiện ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính được học trong bộ môn Nguyên lý kế toán đã cung cấp cho sinh viên cái nhìn khái quát về tiêu chuẩn ghi nhận một yếu tố sẽ nằm ở phần nào trong Báo cáo tài chính; các nguyên tắc kế toán, phương pháp kế toán cung cấp cho sinh viên cách trình bày thông tin, số liệu trên Báo cáo tài chính… Cụ thể hơn, các khái niệm, nguyên tắc kế toán được cung cấp cho sinh viên giúp sinh viên cảm thấy dễ hiểu hơn khi đọc chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung. Như vậy, nhờ những nhận thức mà sinh viên có được trong quá trình học môn Nguyên lý kế toán, sinh viên có thể nắm bắt và hiểu được những nội dung cơ bản trong các chuẩn mực kế toán một cách chủ động hơn.
- Thứ hai: sinh viên có điều kiện để có thể vận dụng sự xét đoán của mình khi nghiên cứu chuẩn mực kế toán. Với những kiến thức cơ bản được cung cấp, sinh viên có khả năng khái quát hoá để có cái nhìn rộng và bao quát, qua đó có thể hiểu và vận dụng các nguyên tắc kế toán trong việc lý giải các tình huống, nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Chẳng hạn như các xét đoán về CMKT số 02: Hàng tồn kho, CMKT số 03: Tài sản cố định hữu hình, CMKT số 04: Tài sản cố định vô hình… Lấy một ví dụ cụ thể: chuẩn mực kế toán số 03: Tài sản cố định hữu hình. Môn học Nguyên lý kế toán đã cung cấp cho sinh viên khái niệm và điều kiện ghi nhận tài sản, giáo viên giảng dạy cũng chỉ ra tài sản cố định phải có thời gian sử dụng trên 1 năm. Như vậy, sinh viên đã có thể bước đầu nhận ra thế nào là tài sản cố định hữu hình, đối tượng kế toán nào được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. Phương pháp tính giá cung cấp cho sinh viên cách xác định giá trị tài sản cố định hữu hình. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định; việc bán lại hay thanh lý TSCĐHH có tác động đến hao mòn TSCĐHH như thế nào; cách ghi nhận TSCĐHH trên Bảng Cân đối kế toán… giúp cho sinh viên có thể tư duy về nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cho đối tượng kế toán là TSCĐHH. Qua đó, sinh viên có thể có những sự hiểu biết căn bản về nội dung của chuẩn mực số 03.
- Thứ ba: trong quá trình học Nguyên lý kế toán, sinh viên có thể nhận biết được tính khuôn mẫu các vấn đề liên quan đến thu nhận, xử lý, trình bày và cung cấp thông tin kế toán. Và từ đó có thể liên hệ với chuẩn mực kế toán cũng có những chuẩn mực kế toán liên quan như khuôn mẫu.
- Thứ tư: sinh viên là những người trẻ tuổi, có khả năng học hỏi và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng. Hơn nữa, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn tài liệu về hệ thống chuẩn mực kế toán được cập nhật mới nhất để bổ sung kiến thức. Trong quá trình tìm hiểu, đứng trước sự lựa chọn của hàng chục chuẩn mực kế toán, sinh viên có cơ hội chọn lựa chuẩn mực mà bản thân nghĩ rằng mình có thể hiểu được nhiều nhất để đọc dựa vào vốn kiến thức đã có. Hơn nữa, có rất nhiều bài báo, trang mạng sẵn có phân tích kĩ càng từng chuẩn mực giúp cho sinh viên tìm hiểu được cặn kẽ, tiếp thu được những điều mà tác giả các bài viết muốn nói nhanh chóng khi đã có đầy đủ các kiến thức nền cần thiết mà môn học Nguyên lý kế toán đã cung cấp.
2. Khó khăn cu sinh viên
- Thứ nhất:
sự lười biếng và thụ động trong học tập. Theo kinh nghiệm bản thân, tác giả nhận ra rằng điều quan trọng nhất đối với việc nghiên cứu là ý thức tự giác của sinh viên trong quá trình học tập. Bất kể khi gặp một vấn đề nào còn chưa rõ hay có liên quan đến các chuẩn mực kế toán, sinh viên cần ghi lại rồi tìm hiểu. Trong khi học Nguyên lý kế toán, có những thuật ngữ, khái niệm gây khó hiểu thì sinh viên cần chủ động liên hệ với các chuẩn mực kế toán để hiểu rõ hơn. Ví dụ như khi học về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sinh viên cần tham khảo thêm chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác, để hiểu rõ hơn về doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu… Tuy nhiên, thực tế rất ít sinh viên quan tâm đến vấn đề đó mà chấp nhận cách hiểu mơ hồ đủ để làm được bài tập và trả lời được các câu hỏi trong phạm vi bài giảng. Thậm chí còn có nhiều sinh viên không cả quan tâm đến việc hiểu mà chấp nhận cách học là thuộc vẹt. Thực trạng trên là do sinh viên chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán mà sinh viên phần nhiều đi học để phục vụ cho việc thi cử hết môn học trước mắt, nên những thứ không thi thì không cần thiết phải học.
- Thứ hai: nguồn tài liệu được cung cấp trên thư viện trường học còn hạn chế. Việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán cũng gặp nhiều khó khăn do tình trạng thiếu nguồn tài liệu tham khảo chính thống là các sách tham khảo ở thư viện trường học. Ngoài ra, nhiều sách chưa kịp cập nhật các thay đổi trong quy định về chuẩn mực kế toán. Nhiều đầu sách khá bổ ích nhưng lại không phổ biến không được sinh viên biết đến.
- Thứ ba: những thuật ngữ trừu tượng không rõ nghĩa bắt gặp phải trong quá trình nghiên cứu các chuẩn mực kế toán khiến sinh viên năm thứ hai rơi vào tình trạng lúng túng, khó hiểu. Kết quả là không thể vận dụng vào vào học tập một cách thông thạo.
- Thứ tư: các chuẩn mực kế toán không đề cập chi tiết mọi khía cạnh trong mọi nghiệp vụ giao dịch gây ra sự khó khăn cho sinh viên trong việc vận dụng vào giải quyết các vấn đề.

Trên đây là những thuận lợi và khó khăn trong việc nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán đối với sinh viên khi học môn học cơ sở Nguyên lý kế toán. Trong quá trình học tập và nghiên cứu về hệ thống chuẩn mực, chúng ta có thể xem xét, vận dụng và phát huy những điều kiện thuận lợi; đồng thời nắm bắt được các khó khăn gặp phải để tìm ra phương hướng khắc phục chúng nhằm tăng cường tính hiệu quả trong học tập và nghiên cứu. Vì là môn học tiền đề khi bước vào ngành kế toán, sinh viên cần học thật kỹ về môn này, ngoài những kiến thức lý thuyết do nhà trường cung cấp, các bạn sinh viên cần tìm những trung tâm uy tín để học môn này để có thể biết cách áp dụng những tài khoản và chuẩn mực hợp lý vào công việc. Và TRUNG TÂM TVĐT KINH TẾ TOÀN CẦU (GEC - website: gec.edu.vn) là nơi lựa chọn phù hợp cho bạn, với chương trình dạy do TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM thiết kế và do giảng viên của trường đứng ra giảng dạy.

Chủ Nhật, 26 tháng 6, 2016

Ý nghĩ quan trọng của chuẩn mực kế toán ở Việt Nam

Với mục tiêu không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp học tập của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế phát triển và hội nhập, Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu (GEC - website: gec.edu.vn) đã triển khai nhiều biện pháp thiết thực, áp dụng những phương pháp đào tạo thực tế. Nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng học tập các môn học kế toán cho học viên. Nhưng hiện nay chuẩn mực kế toán ở Việt Nam có rất nhiều ý nghĩa quan trọng và giúp bạn rất nhiều để bạn hành nghề kế toán, sau đây trung tâm sẽ nói về một vài ý nghĩa quan trọng về chuẩn mục kế toán kiểm toán Việt Nam nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn về sự cần thiết, phương pháp nghiên cứu của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán ngay trong quá trình học tập các môn học kế toán, cũng như trao đổi về nội dung cụ thể của từng chuẩn mực kế toán, kiểm toán, tạo tiền đề cho việc phát triển nghề nghiệp trong tương lai, giữ vững và phát huy truyền thống và uy tín của ngành kế toán.

Chuẩn mực kế toán, kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kế toán, kiểm toán trên 3 khía cạnh sau:- Trước hết, chuẩn mực kế toán, kiểm toán là những nguyên tắc và chỉ dẫn cho kế toán, kiểm toán viên để tổ chức công việc kế toán, kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả. Với ý nghĩa này, chuẩn mực kế toán, kiểm toán vừa có tính bắt buộc, vừa có tính hỗ trợ, hướng dẫn cho người làm công tác kế toán, kiểm toán.
- Thứ hai, chuẩn mực kế toán, kiểm toán được sử dụng làm thước đo chung để đánh giá chất lượng công việc mà kế toán, kiểm toán viên đã thực hiện trong quá trình thực hiện công việc kế toán, kiểm toán.
- Thứ ba, chuẩn mực kế toán, kiểm toán là căn cứ để các bên có liên quan phối hợp thực hiện trong quá trình thực hiện công việc kế toán, kiểm toán, xử lý các tranh chấp, kiện tụng về  quá trình và kết quả của kế toán, kiểm toán...
      
Hệ thống chuẩn mực kế toán được ban hành thường không phải quy định chung cho mọi loại hình đơn vị kế toán mà có sự phân loại chi tiết hơn cho các loại hình đơn vị, bao gồm chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán công. Trong từng hệ thống chuẩn mực này lại có những chuẩn mực  kế toán đặc thù quy định riêng cho loại hình hoạt động kinh doanh có tính khác biệt, ví dụ trong hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, liên quan đến doanh thu có chuẩn mực kế toán số 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác trong doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ, còn chuẩn mực kế toán số 15 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng...

Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán không những là cần thiết trong phạm vi mỗi quốc gia, cho từng lĩnh vực công việc kế toán, kiểm toán và cho từng đơn vị, tổ chức kế toán, kiểm toán mà còn trở nên rất cần thiết trên phạm vi quốc tế. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều thiết lập cho mình hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán. Bên cạnh đó, ở phạm vi quốc tế, cũng xuất hiện và tồn tại một hệ thống các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế, đó là do sự đòi hỏi tất yếu của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hoạt động kế toán, kiểm toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán của các quốc gia và quốc tế ngày càng có nhiều mối quan hệ tác động qua lại và đa chiều.

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Học thực hành kế toán tại Bình Thạnh để có kinh nghiệm làm việc KG: 08/07/2016

Hiện nay, vấn đề sinh viên kế toán mới ra trường và cách tìm kiếm kinh nghiệm đang được rất nhiều bạn học kế toán quan tâm cũng như hầu hết sinh viên mới ra trường đang lo lắng về vấn đề nay để có thể dễ dành kiếm được việc làm. Với những sinh viên mới ra trường như nhau về trình độ và kinh nghiệm, vậy tại sao có người xin được việc với cơ hội nghề nghiệp đang rộng mở, có người lại thất nghiệp và hết lần đến lần khác bị các nhà tuyển dụng từ chối. Vấn đề ở đây không phải là nhà tuyển dụng yêu cầu cao mà là vấn đề ở các bạn. Tại sao có một số sinh viên khi ngồi trên ghế nhà trường thì học lài dành thời gian rãnh của mình để tham gia học tại các trung tâm đào tạo kế toán, để có thể học hỏi thêm kinh nghiệm từ những người đi làm thực tế, hay học đi làm thêm những công việc liên quan tới kế toán, còn trong khi đó bạn chỉ học những kiến thức hàn lâm trên nhà trường mà ko biết cách áp dụng chúng vào thực tế như thế nào.
Nếu hiểu được như vậy, kể cả những sinh viện mới ra trường hay còn ngồi trên ghề nhà trường bạn cần nhận định đúng đắn về phương hướng và cách thức học của mình cũng như làm sao để có thể kiếm được việc làm khi ra trường. Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu (GEC - website: gec.edu.vn) sẽ giới thiệu đến bạn khóa học thực hành kế toán với chương trình đào tạo thực tế theo chuẩn của trường ĐH Kinh Tế TP.HCM để học viên có thể làm được tất cả các nghiệp vụ mà một kế toán có thể làm tại doanh nghiệp, từ có giúp các bạn có thể áp dụng hiệu quả kiến thức học ở nhà trường vào công việc. Và đây là diều kiện tiên quyết để nhà tuyển dụng có thể nhận bạn vào làm việc.

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Tìm hiểu những nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử nhất định khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa – tiền tệ và xuất hiện Nhà nước, từ đó hình thành nên nguồn thu nhập nhất định trong doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp là lĩnh vực nắm giữ nguồn tiền tệ của doanh nghiệp, vạch ra phương hướng và phương pháp sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình. Sau đây Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu (GEC - website: gec.edu.vn) sẽ giới thiệu cho các bạn một vài diều cần biết về tài chính doanh nghiệp. Nếu các bạn thấy yêu thích và muốn tìm hiểu rõ hơn hay muốn làm việc trong lĩnh vực tài chính này, có thể tham gia vào khóa học tài chính ngân hàng - doanh nghiệp tại trung tâm.

1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thể hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài chính, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu nhất định.

2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp.
- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.

3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp- Tài chính doanh nghiệp đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn thích hợp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tài chính doanh nghiệp tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Vai trò này thể hiện qua việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư tối ưu, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tài chính doanh nghiệp giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh: Thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về kết cấu tài sản, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về hoạt động, chỉ tiêu khả năng sinh lời.. cho phép các doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tố ưu làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ thể: Đảm bảo cung ứng đủ vốn cho quá trình kinh doanh; Sử dụng vốn có hiệu quả;  Giảm thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm; Nâng cao tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh nghiệp bằng những chỉ tiêu tài chính, phát hiện kịp thời những vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.

4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp- Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp.
- Một doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,… đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
- Ba chức năng trên có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Chức năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời qua quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục.

Và trên đây là những điều cơ bản để các bạn có thể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp, và có thể nói cách khác là tài chính doanh nghiệp và một phần không thể thiếu trong bộ máy kế toán nên các bạn học kế toán cũng cần tìm hiểu kỹ về lĩnh vực này nhằm giúp doanh nghiệp của mình phát triển khi đưa ra những định hướng trong tương lai hợp lý.

Thứ Ba, 21 tháng 6, 2016

Vai trò và tiêu chuẩn của công tác kế toán trong doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế mà lợi ích của tổ chức đó có liên hệ đến nhiều đối tượng: từ người chủ sở hữu, người quản lý tại đơn vị đến các đối tượng bên ngoài như: Nhà nước, các tổ chức tài chính, nhà đầu tư, người bán, người mua, các tổ chức và cá nhân khác. Mỗi đối tượng trên có những nhu cầu thông tin riêng xuất phát từ những lợi ích riêng có của mỗi tổ chức. Do vậy, vai trò của công tác kế toán cần quan tâm là tổng hợp những thông tin kế toán của các đối tượng riêng biệt một các hợp lý nhất. Và các bạn cần biết và năm rõ về vai trò cũng như tiêu chuẩn của kế toán khi thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp. Và Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu (GEC - website: gec.edu.vn) sẽ đề cập đến tầm quan trọng cũng như chỉ tiêu của công tác kế toán mà những bạn làm và học kế toán cần biết.
1. Vai trò của công tác kế toán

Tham gia học kế toán thực hành để có được những kinh nghiệm và kỹ năng thực tế

Hiện nay, có một tình trạng phổ biến trên thị trường “đào tạo kinh nghiệm thực tế” sau tốt nghiệp. Các trường đại học, cao đẳng chỉ tập trung cho sinh viên rèn luyện kỹ năng làm quen với chứng từ, cập nhật chứng từ và lên sổ sách kế toán ở dạng lý thuyết, lặp đi lặp lại nhiều lần, chưa dựa trên nền móng kiến thức thực tế. Điều này có lợi ích là làm cho các sinh viên sớm thích thú và cảm thấy thỏa mãn về trình độ kỹ năng nghề của mình, nhưng thực sự những kỹ năng giản đơn này chưa thể đủ để giúp người học tự tin tìm kiếm công việc bằng chính năng lực, trình độ của mình. Chính vì thế đến với trung tâm TVĐT KInh Tế Toàn Cầu (GEC - website: gec.edu.vn) sẽ mang đến cho các bạn những chương trình đào tạo áp dụng thực tế, đựa vào những kiến thức các bạn học được ở nhà trường để vận dụng một cách khéo léo để áp dụng vào công việc thực tế của mình. Với những kỹ năng và kiến thức mang lại như sau:

1. Những kỹ năng thực tế mà trung tâm mang lại cho các bạn
- Học viên có được các kỹ năng nhằm phát triển, hoàn thiện khả năng như: Kỹ năng kiểm tra hồ sơ chứng từ kế toán, hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý có liên quan, kỹ năng cập nhật chứng từ vào phần mềm kế toán, đối chiếu kiểm tra phối hợp với các phần hành kế toán khác, kỹ năng lưu trữ chứng từ khoa học, thiết lập hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán và…“tự” lập báo cáo tài chính và khai báo thuế.
- Kỹ năng kế toán xử lý các tình huống đặc biệt phát sinh tại nơi làm việc, các tình huống có sự mẫu thuẫn giữa yêu cầu quản lý doanh nghiệp với yên cầu pháp lý của tình huống phát sinh tại doanh nghiệp, chẳng hạn: trường hợp phát sinh các khoản chi phí không có chứng từ, những rủi ro gặp phải khi mua hóa đơn chưng từ, kỹ năng bảo toàn vốn khi khách hàng có dấu hiệu khó khăn tài chính hoặc phá sản…
- Ngoài ra còn cung cấp cho các bạn những kỹ năng ngoài lĩnh vực kế toán như kỹ năng lập, phân tích, thẩm địch hồ sơ vay vốn ngân hàng, kỹ năng quản trị hiệu quả rủi ro tỷ giá, kỹ năng quản trị chuyên nghiệp công nợ..

2. Những kiến thức các bạn sẽ được học
- Mỗi học viên sẽ sử dụng một bộ chứng từ thực tế của một doanh nghiệp (sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng) có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện chúng trên phần mềm kế toán để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh: lập phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ khác; in các sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo các hình thức kế toán: nhật ký chung, chứng từ ghi sổ.
- Hướng dẫn lập báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hướng dẫn lập tờ khai thuế giá trị gia tăng: Cơ sở pháp lý và các công văn thay đổi, hiện hành đang áp dụng. Thuế suất thuế GTGT, phân biệt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT. Khai báo thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ và phương pháp trực tiếp trên phần mềm HTKK của tổng cục thuế mới nhất. Lịch nộp thuế GTGT và mức phạt nếu vi phạm. Hạch toán thuế GTGT.
- Hướng dẫn lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp: Cơ sở pháp lý và các công văn thay đổi, hiện hành đang áp dụng. Phân biệt các khoản chi phí hợp lý và không hợp lý. Cách tính thuế TNDN. Hướng dẫn kê khai thuế TNDN trên phần mềm HTKK gồm : quyết toán thuế TNDN, tờ khai tạm tính thuế TNDN.  Thời hạn nộp và Hạch toán thuế TNDN.
- Hướng dẫn lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân: Cơ sở pháp lý và các công văn thay đổi, hiện hành đang áp dụng. Cách tính thuế Thu nhập cá nhân. Cách đăng ký mã số thuế cá nhân, giảm trừ gia cảnh. Khai báo thuế TNCN trên phần mềm HTKK mới nhất. Quyết toán thuế TNCN năm. Cách hạch toán thuế TNCN.
- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn quý. Kết xuất dữ liệu từ phần mềm kế toán để lập tờ khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, quý.
- Hướng dẫn đăng ký hoá đơn theo thông tư mới nhất. Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng internet.

3. Ưu điểm khi học tại trung tâm GEC
- Tổng khai giảng lớp học kế toán thực hành tại Bình Thạnh ngày: 08/07/2016

- Giảm 20% cho học viên đăng ký học tại cơ sở Bình Thạnh.
- Giảm 30% cho nhóm 5 học viên đăng ký trước khai giảng.
- Chương trình học được thiết kế theo chuẩn của Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM và được giám sát quá trình học của trường nên các bạn có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng.
- Sau khi kết thức khóa học các bạn sẽ được cấp chứng chỉ của Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM
- Sĩ số lớp học nhỏ, 40 sinh viên/lớp tạo nên sự thân thiện trong học tập và giảng dạy.
- Giảng viên điều là những người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, giảng dạy tận tâm, từng học tập và làm việc ở nước ngoài, nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn.


Mọi thông tin xin liên hệ và ghi danh tại:
- Trung Tâm Tư Vấn Đào Tạo Kinh Tế Toàn Cầu - GEC
- VP: Trường THCS Trương Công Định, 131 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q. Bình Thạnh.
- Đăng ký trực tuyến tại website: www.gec.edu.vn
- Điện thoại: (08) 2260 6660 – 22142838
- Email: trungtam@gec.edu.vn

Chủ Nhật, 19 tháng 6, 2016

Những nhiệm vụ và công việc của phòng kế toán tại Công Ty

Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu hướng vận động toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc mở cửa và hội nhập nền kinh tế quốc gia và khu vực trở thành điều kiện bắt buộc của sự phát triển. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó,vấn đề tài chính trở thành vấn đề hàng đầu của mỗi tổ chức cũng như của mỗi cá nhân, quản trị tài chính và công tác kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, rất hữu ích và cũng đầy thách thức. Để thuận lợi trong công tác điều hành, quản lư cũng như nhằm xác định chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán trong doanh nghiệp, nên chúng ta cần tìm hiểu về tầm quan trọng cũng như những điều khác về phòng kế toán. tham khảo thêm tại website: www.gec.edu.vn

1. Nhiệm vụ của phòng kế toán- Ghi chép,tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư , tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài
sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của công ty và những qui định do nhà nước ban hành.
- Cung cấp các số liệu , tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.

2. Các công việc kế toán- Công việc kế toán của công ty gồm hai phần : phần kế toán tổng hợp và phần kế toán chi tiết. Phần kế toán tổng hợp chỉ ghi số tiền để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của công ty, phần kế toán chi tiết vừa ghi số tiền, vừa ghi số lượng hiện vật hoặc thời gian lao động để chi tiết hoá và minh họa cho phần kế toán tổng hợp.
- Chứng từ kế toán : Chứng từ kế toán gồm chứng từ gốc và chứng từ kế toán. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã thực hiện đồng thời là cơ sở để lập nên chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập nên từ chứng từ gốc và là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Tài khoản và sổ kế toán : Tài khoản kế toán được sử dụng thống nhất theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính qui định và được chi tiết hoá theo yêu cầu quản lý của công ty. Sổ kế toán gồm sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết.
- Báo cáo kế toán : Là phương pháp tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phản ánh tình hình tài sản , tình hình về kết qủa hoạt động của công ty tại một thời điểm nhất định.
- Kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán
- Bảo quản tài liệu kế toán : Tài liệu kế toán bao gồm các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và các tài liệu khác liên quan đến kế toán, tài liệu kế toán phải được bảo quản chu đáo, an toàn trong quá tŕnh sử dụng cũng như lưu trữ.


3. Thách thức và định hướng về ngành kế toánViệt Nam cũng như là nhiều quốc gia khác đều phải đương đầu với một thách thức khá lớn. Đó là thách thức nhằm đảm bảo nâng cao các chuẩn mực trong phòng kế toán nói chung và nghề kế toán nói riêng. Các chuẩn mực đó xoay quanh ba yếu tố cơ bản, bao gồm: Đảm bảo tính độc lập, tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức và cuối cùng là giải quyết các xung đột về lợi ích. Vì là một ngành chiếm lĩnh thị trường lớn nguồn nhân lực nên ngành kế toán Việt Nam trong tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa nếu được quan tâm và đầu tư. Sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai cũng ít nhiều liên quan đến ngành kế toán, vì thế cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đào tạo kế toán để nâng cao chuyên môn, phân bố chỉ tiêu hài hòa đối với ngành này.

Thứ Năm, 16 tháng 6, 2016

Những ưu điểm mà trung tâm GEC mang lại khi bạn học kế toán


Nghề nghiệp kế toán đang trong một kỷ nguyên vàng, khi mà kế toán viên và các kỹ năng của họ chưa bao giờ cần thiết hơn thế. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) , vai trò của kế toán viên trong kinh doanh được gia tăng bởi tầm quan trọng và sự phong phú của hoạt động kinh doanh... Đặt biệt trong những năm gần đây vai trò quan trọng của kế toán viên được nhấn mạnh, và nhu cầu xã hội cần là rất nhiều.

Các DN đang nhận thức được rằng, một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả, lành mạnh và vững chắc sẽ gắn nó với từng bộ phận của DN, và thực sự thiết yếu cho hoạt động kinh doanh ổn định và lành mạnh. Nên cũng cố kiến thức, kỹ năng về tài chính không chỉ cần cho người người quản lý kế toán mà cần thiết và nhận được sự quan tâm của nhiều kế toán viên trong nghề. Do vậy nhu cầu học và được đào tạo kế toán đang là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp yêu cầu kế toán của mình phải được bồi dưỡng.

Giai đoạn chuẩn bị để bạn trở thành kế toán giỏi

Kế toán ngày nay là sự kết hợp giữa phân tích, giải quyết vấn đề và phát hiện sai sót. Để làm công việc này, bạn phải có kĩ năng giao tiếp tốt và làm việc hiệu quả với mọi người, chứ không chỉ là với những con số. Để thành công trong lĩnh vực này, bạn cần trang bị một số kiến thức và kỹ năng. Có ba giai đoạn bạn chuẩn bị:
- Một là,
khi là học viên, bạn cần học về phương pháp học kế toán.
- Hai là, khi mới bắt đầu đi làm, bạn cần học về kỹ năng mềm và hệ thống hóa kiến thức chuyên ngành.
- Ba là, khi đang là kế toán viên, bạn cần tích lũy kiến thức và rèn luyện những phẩm chất nghề nghiệp.
Ba giai đoạn này có liên quan chặc chẽ với nhau, giai đoạn đầu là tiền đề cho gian đoạn thức hai và cứ thế đi lên, nếu mất đi một gian đoạn nào thì bạn sẽ không thệ nào trở thành một kế toán hoàn hảo được. Có thể nói giai đoạn thứ nhất là giai đoạn tiền đề cho mọi thứ sau này, sau đây Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu (GEC - website: gec.edu.vn) sẽ giúp các bạn tìm ra phương pháp học cũng như làm sao để có thể làm áp dụng chúng vào để phát triển hơn ở những bước sau.

Thứ Tư, 15 tháng 6, 2016

Giải pháp nâng cao chất lượng kế toán cho doanh nghiệp

Việt Nam đã đạt được những bước tiến dài trên con đường ra nhập WTO. Cúng ta sẽ có cơ hội được tiếp nhận nhiều hơn các nguồn vốn đầu tư từ các công ty, tập đoàn danh tiếng trên thế giới. Nhưng đi liền theo đó là sức ép về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Và kế toán trở thành một công cụ quản lý đắc lực và hữu hiệu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Việc đòi hỏi những thông tin tài chính minh bạch, những số liệu kế toán rõ ràng để thu hút niềm tin nơi nhà đầu tư sẽ mở ra một thị trường rộng lớn cho các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán. Nhưng để kế toán có thể làm được những điều như vậy thì định đướng của các doanh nghiệp về bộ máy kế toán của mình phải như thế nào? Và hơn nữa, ý thức cũng như cách thức làm việc của mỗi kế toán viên phải ra sao? Phương hướng giải quyết những vấn đề trên như thế nào?


Theo thống kế gần đây cho thấy, nhu cầu học và đào tạo kế toán tăng lên rất nhiều, từ đó cho thấy các doanh nghiệp nói chung và mỗi người kế toán điều nhận ra rằng cách thức đơn giản và nhanh chóng nhất để có thể giải quyết các vấn đề trên là việc không ngừng nâng cao kiến thức cũng như những kinh nghiệm của kế toán qua các chương trình đào tạo kế toán. Nếu như vậy thì có vấn đề khác cần quan tâm là làm sao để biết và tìm ra trung tâm nào uy tín và chất lượng?

Thứ Hai, 13 tháng 6, 2016

Một số điều cần biết về kế toán trưởng

Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính cần thiết cho bất cứ chế độ kinh tế – xã hội nào. Quy mô hoạt động kinh tế càng lớn, sản xuất, xã hội càng phát triển thì nội dung công tác kế toán càng mở rộng vị trí, vai trò của kế toán càng được nâng cao, trách nhiệm, quyền hạn của mọi người đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng ngày càng quan trọng.

Nếu bạn là một kế toán trưởng thì điều trước tiên thì bạn nên làm gì? Trước mắt thì bạn phải có một phong cách quản lý, điều hành thật tốt, chuyên môn cao và am hiểu nhiều lĩnh vực mới được sự nể phục của tất cả những nhân viến dưới cấp. Vì vậy bạn phải không nâng cao kiến thức cho chính mình qua các khóa đào tạo kế toán trưởng ngắn hạn ở những trung tâm uy tín. Và một trong những trung tâm uy tín, chất lượng hàng đầu tại TP.HCM là Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu với kinh nghiệm đào tạo hơn 10 năm trong lĩnh vực này. Với chương trình đào tạo và sự giám sát của Bộ Tài Chính vàTrường ĐH Kinh Tế TP.HCM, nên khi kết thúc khóa đào tạo kế toán trưởng các bạn sẽ được cấp chứng chỉ của Bộ Tài Chính.

Thứ Bảy, 11 tháng 6, 2016

Tìm hiểu những tiêu chuẩn và công việc của kế toán kho

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản quan trọng trong bất kỳ một chu trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và trình độ quản lý vốn kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do đặc thù và tầm quan trọng của kho hàng hóa như vậy, nên công việc của một nhân viên kế toán kho là một khâu khá quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán nói chung của các ngành. Nắm được tầm quan trọng của một kế toán kho, và có thể sẽ có nhiều tương lai tươi sáng trong sự nghiệp, bạn quyết định và tìm hiểu và xác học kế toán kho thì các bạn cần biết về một vài khái niệm cũng như công việc và tiêu chuẩn của một kế toán kho, để xác định quá trình theo học của mình là chính xác, tránh trường hợp tốn thời gian, công sức như lại phải bỏ dở giữa chừng.
1. Một vài khái niệm và mối liên quan giử thủ kho và kế toán kho
- Thủ kho: theo dõi, ghi chép vào sổ sách mỗi khi có hàng nhập kho, xuất kho thực tế chi tiết theo từng vật tư, hàng hóa và từng đối tượng sử dụng (không quan tâm đến việc hạch toán kế toán như thế nào). Chứng từ nhập/xuất kho sau khi được lập sẽ được chuyển lên cho kế toán kho dùng làm căn cứ hạch toán vào các sổ sách kế toán liên quan.
- Kế toán kho: căn cứ vào chứng từ nhập/xuất kho từ thủ kho chuyển lên và các chứng từ liên quan khác (như: hóa đơn, lệnh xuất kho, lệnh sản xuất...) để hạch toán vào các sổ sách chi tiết theo từng đối tượng sử dụng.

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2016

Tìm hiểu về luật thuế tài nguyên ở Việt Nam

Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân. Quá trình thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên đã góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, để khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới, Các bạn cần am hiểu về luật thuế này để tránh trường hợp sai sót, trong quá trình thực hiện khai bao thue tài nguyên. Sau đây Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn Cầu xin giới thiệu cho các bạn về thuế tài nguyên và phương pháp khai báo thuế hợp lý

1. Khái niệm: Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh vào người khai thác, thu mua tài nguyên thiên nhiện theo quy định.

Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu


I. Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

- Số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trị giá tính thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế suất:
+ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
+ Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
  * Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
  * Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính.
  * Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi X 150%

Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác có liên quan.
+ Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 hoặc 1.3.2.3 Mục này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
2. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan  X Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa  X  Thuế suất của từng mặt hàng

Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.

II. Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

- Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
- Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
2. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan X Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá

Đề hiểu rõ hơn về thuế xuất nhập khẩu ở nước ta, và các phương pháp tình thuế xuất nhập khẩu nhanh chóng, chính xác và hợp lý, Trung tâm TVĐT Kinh Tế Toàn (GEC - website: www.gec.edu.vn) xin giới thiệu đến các bạn khóa đào tạo xuất nhập khẩu tại TP.HCM và Biên Hòa chỉ trong thời gian học là 3 tháng, các bạn có thể trở thành một chuyên viên, một nhân viên xuất nhập khẩu, rành chuyên môn và biết cách áp dụng phương pháp tình thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam

Thứ Tư, 1 tháng 6, 2016

Tìm hiều về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng

I. Người nộp thuế
- Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là DN) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).
II. Đối tượng chịu thuế
- Đối tượng khai báo thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại điểm 2 dưới đây.